Thứ 2, 19/05/2025 08:54 am
0. NGƯỜI DÂN TP.HỒ CHÍ MINH KHÔNG XẢ RÁC RA ĐƯỜNG VÀ KÊNH RẠCH, VÌ THÀNH PHỐ SẠCH VÀ GIẢM NGẬP NƯỚC *** 1. ĐẦU TƯ CHO BÌNH ĐẲNG GIỚI LÀ ĐẦU TƯ CHO TƯƠNG LAI *** 2. BÌNH ĐẲNG GIỚI LÀ THƯỚC ĐO CỦA SỰ VĂN MINH, TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG *** 3. TĂNG QUYỀN NĂNG CHO PHỤ NỮ LÀ TĂNG VỊ THẾ CỦA QUỐC GIA *** 4. NAM, NỮ BÌNH ĐẲNG, XÃ HỘI VĂN MINH, GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC*** 5. BÌNH ĐẲNG GIỚI LÀ CHÌA KHÓA ĐỂ XÓA BỎ BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI *** 6. HÀNH ĐỘNG HÔM NAY, BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG TẦM TAY *** 7. ƯU TIÊN NGUỒN LỰC CHO PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM GÁI *** 8. TRA CỨU VÀ NỘP THUẾ NHANH CHÓNG - TẤT CẢ CÓ TRÊN ỨNG DỤNG ETAX MOBILE *** 9. HƯỞNG ỨNG NGÀY QUỐC TẾ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH (27/12) ***

Giáo dục - Y tế

BỆNH SỞI: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, CHẨN ĐOÁN VÀ CÁC PHÒNG NGỪA

Bệnh sởi là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi, có khả năng bùng phát thành dịch lớn do khả năng lây lan mạnh qua đường hô hấp. Trung bình 1 người mắc sởi có khả năng lây cho 12-18 người khoẻ mạnh, hoặc người chưa tiêm vắc xin.

Hiện nay, bệnh sởi đang có xu hướng gia tăng, không chỉ ở trẻ em mà cả người lớn, đặc biệt là nhóm người có bệnh nền hoặc miễn dịch suy giảm. Điều đáng nói, nhiều người lớn chủ quan cho rằng sởi chỉ là bệnh nhẹ, sẽ tự khỏi sau vài ngày. Tuy nhiên, thực tế bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong nếu không điều trị kịp thời.

Mới đây, thông tin từ Viện Y học Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai cho biết, tại đây đã ghi nhận một ca tử vong do sởi ở người lớn. Theo đó, bệnh nhân là nam, mắc sởi trên nền bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và đái tháo đường.

Các chuyên gia khuyến cáo, người lớn không nên chủ quan với bệnh sởi, nhất là đối với phụ nữ mang thai, người cao tuổi, người có bệnh nền và suy giảm miễn dịch.
  • Bệnh sởi là gì?

Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramyxovirus gây ra. Nhiều người nghĩ rằng, sởi chỉ gây ra các vấn đề cho sức khỏe ít nghiêm trọng như phát ban hoặc sốt nhẹ, nhưng thực tế sởi có thể dẫn đến các biến chứng trầm trọng, đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi.

Nguyên nhân số ca mắc sởi gia tăng là do tỷ lệ tiêm chủng vắc xin sởi giảm mạnh trong đại dịch COVID-19. Bên cạnh đó, việc gián đoạn cung ứng vắc xin trong chương trình Tiêm chủng Mở rộng năm 2023 đã gây ra tác động không nhỏ trên tỷ lệ tiêm chủng vắc xin ở trẻ em trên toàn quốc. Ngay cả số lượng vắc xin phòng sởi trong chương trình tiêm chủng dịch vụ thời điểm đó cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng nhiều trẻ chưa được tiêm ngừa vắc xin sởi theo lịch.

  • Mức độ nguy hiểm của bệnh sởi

Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm vô cùng nguy hiểm, không chỉ gây ra các triệu chứng cấp tính, mà còn có thể gây viêm nhiễm thần kinh, rối loạn cơ, hệ vận động, ảnh hưởng lên nhiều cơ quan trên cơ thể. Tổn thương lên các cơ quan có thể kéo dài, thậm chí có những trường hợp kéo dài vĩnh viễn như viêm não, viêm màng não, mù lòa,… Ngoài ra, bệnh sởi còn có một năng lực vô cùng nguy hiểm là “xóa trí nhớ miễn dịch”. Sởi có thể phá hủy trung bình 40 loại kháng thể trong cơ thể người.

  • Nguyên nhân gây bệnh sởi

Sởi có khả năng lây lan nhanh từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc thông thường. Bệnh lý truyền nhiễm này do virus Morbillivirus (sống trong mũi và họng) gây ra.

Khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, những giọt nước bọt có chứa virus sẽ bắn ra không khí và lơ lửng trong không khí trong khoảng từ 1 đến 2 giờ [1]. Người khỏe mạnh hít phải, chạm tay vào bề mặt nhiễm bệnh sau đó đưa lên mũi, miệng hoặc dụi mắt đều có nguy cơ cao nhiễm sởi. Khoảng 90% [2] người chưa từng mắc bệnh sởi hoặc chưa được tiêm vaccine phòng bệnh sởi đều bị nhiễm bệnh khi tiếp xúc với người mang mầm bệnh.

Nhìn chung, nguyên nhân bệnh sởi có thể lây lan qua các con đường sau:

  • Chia sẻ đồ uống hoặc thức ăn với người bị bệnh sởi
  • Tiếp xúc gần với người bị bệnh sởi (như hôn, nắm tay, bắt tay, ôm…)
  • Chạm vào bề mặt có chứa virus rồi chạm vào miệng, mũi hoặc mắt

–    Lây từ mẹ sang con trong giai đoạn mang thai, sinh nở hoặc cho con bú

  • Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh sởi

Người bệnh có thể mắc sởi do nhiễm virus Morbillivirus. Dưới đây là các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm virus gây bệnh sởi:

1. Tiếp xúc với người bệnh

Tiếp xúc gần, dùng chung đồ dùng… với người mắc bệnh sởi làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus gây bệnh này.

2. Không tiêm vaccine

Người chưa được tiêm vaccine phòng sởi sẽ có nguy cơ mắc bệnh sởi cao hơn so với nhóm người đã tiêm. Hiện chưa có phương pháp điều trị sởi đặc hiệu nên việc chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh ngay từ đầu là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi người.

3. Đến những vùng đất mới

Tỷ lệ tiêm chủng phòng sởi tại mỗi vùng đất, địa phương hay mỗi quốc gia trên thế giới khác nhau. Có nơi tỷ lệ này vẫn còn thấp. Do đó, nguy cơ nhiễm sởi khi đi chơi, du lịch hay công tác đến vùng đất mới có thể xảy ra.

4. Dinh dưỡng kém

Chế độ ăn uống không cung cấp đầy đủ dưỡng chất, nhất là vitamin A, khiến hệ miễn dịch suy yếu, dễ mắc bệnh, nhiễm trùng, có thể làm tăng nguy cơ mắc sởi và làm trầm trọng hơn biến chứng bệnh.

  • Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi

Các triệu chứng của bệnh sởi hay dấu hiệu bệnh sởi, biểu hiện của bệnh sởi thường xuất hiện sau khoảng 10 đến 14 ngày tiếp xúc với virus, bao gồm:

  • Sốt
  • Ho khan
  • Sổ mũi
  • Đau họng
  • Viêm kết mạc
  • Đốm Koplik (những đốm trắng nhỏ có tâm màu trắng hơi xanh trên nền đỏ nằm bên trong miệng trên niêm mạc má).
  • Phát ban trên da từng mảng lớn, phẳng

1. Nhiễm virus và ủ bệnh

Trong 10 đến 14 ngày đầu sau khi nhiễm bệnh, virus sởi lây lan trong cơ thể. Người bệnh không nhận thấy biểu hiện của bệnh trong giai đoạn này.

2. Triệu chứng không đặc hiệu

Trong giai đoạn đầu, các dấu hiệu bệnh sởi thường không đặc hiệu. Triệu chứng bắt đầu bằng sốt trung bình đến cao, thường kèm theo ho dai dẳng, sổ mũi, viêm kết mạc và đau họng. Các dấu hiệu kéo dài khoảng 2 đến 4 ngày [4].

3. Bệnh cấp tính và phát ban

Một trong những dấu hiệu bị bệnh sởi là tình trạng phát ban với các đốm đỏ nhỏ, một số đốm hơi nổi lên bề mặt da. Các đốm và cục u tập trung thành từng cụm, khiến da có màu đỏ loang lổ. Trong đó, mặt là vùng đầu tiên xuất hiện phát ban. Trong vài ngày tiếp theo, phát ban lan dần xuống cánh tay, ngực và lưng, sau đó lan xuống đùi, cẳng chân, bàn chân. Đồng thời, sốt tăng đột ngột, thường lên đến 40 – 41 độ C, khi ban mọc hết toàn thân thì sốt giảm.

4. Phục hồi

Phát ban sởi có thể kéo dài khoảng 7 ngày. Sau đó, dấu hiệu phát ban dần mờ đi, ban đầu là ở mặt, cuối cùng là vùng đùi và bàn chân. Khi các triệu chứng khác của bệnh biến mất, tình trạng ho, sạm da hoặc bong tróc ở vùng da phát ban có thể kéo dài thêm khoảng 10 ngày.

Ban sởi dạng dát sẩn, ban gồ trên bề mặt da, không đau, không hoặc ít ngứa và không mưng mủ,
nổi theo thứ tự.
  • Các biến chứng của bệnh sởi: Nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách, virus sởi có thể gây nhiều biến chứng nặng nề cho người bệnh như:
  • Biến chứng đường hô hấp: Viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm phế quản-phổi.
  • Biến chứng thần kinh: Viêm màng não, viêm não vô cùng nguy hiểm với khả năng dẫn đến tử vong và di chứng cao. Viêm não cấp do sởi xảy ra với tỷ lệ 0,05-0,1% trên tổng số ca bệnh, tỷ lệ tử vong là 10-40%. Viêm não xơ hóa bán cấp (SSPE hay viêm não chậm) là biến chứng nghiêm trọng hiếm gặp xuất hiện nhiều năm sau sởi. Trong lịch sử, SSPE xuất hiện với tỷ lệ 7-300 trường hợp trên 1 triệu ca bệnh sởi. Nguy cơ xuất hiện SSPE cao nhất ở người từng mắc sởi dưới 2 tuổi và thường khởi phát thường trước năm 20 tuổi. SSPR gây thoái triển thần kinh, rung giật, động kinh và tử vong.
  • Biến chứng đường tiêu hóa: Viêm niêm mạc miệng, viêm ruột và Noma (Cam tẩu mã) – một biến chứng hiếm gặp, do bội nhiễm xoắn khuẩn Vincent, biểu hiện bằng việc viêm họng, miệng hoại tử lan rộng, có khả năng làm thủng thành trên miệng, mũi, xương gò má, môi, mắt, sau đó lan lên não và tử vong. Noma có thể được chữa khỏi nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
  • Biến chứng tai-mũi-họng: Viêm mũi họng bội nhiễm, viêm tai-viêm tai xương chũm

Ngoài ra, sởi còn gây suy giảm miễn dịch, khiến người bệnh dễ bội nhiễm các loại vi khuẩn khác như lao, ho gà, thủy đậu… Ở phụ nữ mang thai mắc sởi sẽ tăng nguy cơ tử vong cho thai phụ, gây sảy thai, sinh non, thai chết lưu. Đặc biệt, nếu mắc sởi vào cuối thai kỳ, trẻ sinh ra có nguy cơ nhiễm sởi, tỷ lệ tử vong cao do biến chứng viêm phổi, viêm gan cấp, viêm não cấp.

  • Phòng ngừa bệnh sởi

Tiêm vaccine: Trẻ sơ sinh trên 6 tháng tuổi và người sinh năm 1957 trở về sau đều cần tiêm vaccine phòng sởi đầy đủ để tránh mắc bệnh.

Cách ly với người bệnh: Bệnh sởi có khả năng lây lan cao trong khoảng 4 ngày trước cho đến 4 ngày sau khi phát ban. Do đó, người khỏe mạnh cần cách ly tuyệt đối với người bệnh để tránh mắc sởi, đặc biệt là những người chưa tiêm vaccin.

Thực hiện 3 sạch để phòng bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, và thường gia tăng trong giai đoạn từ tháng 3-5 và từ tháng 9-12. Ăn uống sạch, ở sạch và bàn tay sạch là 3 biện pháp cần thực hiện để phòng bệnh TCM cho trẻ.

Bệnh tay chân miệng lây qua đường tiêu hóa, qua tiếp xúc trực tiếp với người bệnh (bắt tay, ôm, hôn), tiếp xúc với đồ chơi, quần áo, đồ dùng sinh hoạt, bề mặt có chứa virus. Bệnh có khả năng lây lan nhanh, đặc biệt ở môi trường tập thể như mẫu giáo, trường học.

Dấu hiệu nhận biết trẻ mắc bệnh tay chân miệng

Khi mắc bệnh TCM, trẻ có các dấu hiệu đau họng, sốt nhẹ, quấy khóc, biếng ăn, tiêu chảy, … đặc biệt là nổi bóng nước. Nếu bóng nước ở trong miệng thì vỡ ra thành vết loét, còn bóng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông thì thường không bị vỡ ra và sau đó sẽ khô dần. Diễn tiến bệnh thường kéo dài từ 5 đến 7 ngày, có thể nhiều hơn 10 ngày. Sau đó thì bóng nước có thể tự khô, tự ổn định và tự khỏi.

Khoảng trên 90% trường hợp trẻ mắc bệnh TCM có thể tự khỏi. Một số ít mắc bệnh có thể diễn tiến nặng dẫn đến biến chứng ảnh hưởng tới não bộ, thân não gây ra suy hô hấp; ảnh hưởng tới tiêm gây ra viêm cơ tim, suy tim, gây phù phổi cấp, … thậm chí dẫn đến tử vong.

Do đó khi chăm sóc trẻ bệnh, người chăm sóc cần theo dõi kỹ, phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo trẻ chuyển bệnh nặng để kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng chuyển nặng

Thông thường các biến chứng thường xuất hiện vào ngày thứ 3 – thứ 5 của bệnh. Dấu hiệu quan trọng nhất và đầu tiên để nhận biết bệnh TCM chuyển nặng là trẻ bị thay đổi giấc ngủ, giật mình, chới với.

Nếu nhẹ thì em bé khi thiu thiu ngủ sẽ bị giật mình, ngồi dậy chơi thì bình thường. Độ nặng hơn một chút là em bé vừa nằm ngã ra là sẽ giật mình, chới với. Nặng hơn nữa là khi bồng trên tay, trẻ vẫn giật mình chới với. Nếu trong vòng 30 phút mà trẻ giật mình 2 lần trở lên thì chắc chắn sẽ trở nặng, cha mẹ phải cho trẻ đến viện ngay.

Dấu hiệu thứ hai là một số trẻ sẽ quấy khóc liên tục, mạch nhanh, da nổi bông tím hoặc trẻ yếu tay, yếu chân.

Dấu hiệu thứ ba là trẻ sốt cao, không đáp ứng với điều trị: Trẻ sốt trên 38,5 độ kéo dài hơn 48 giờ, dùng thuốc Paracetamol cũng không hạ.

Chăm sóc trẻ mắc bệnh tay chân miệng

Cách chăm sóc trẻ bị bệnh tay chân miệng thì chủ yếu liên quan đến chế độ ăn, bởi vì khi trẻ bị tay chân miệng sẽ rất khó ăn. Nên chú ý cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, dễ tiêu. Nếu miệng đau nhiều thì phai đi khám bác sĩ để cho thuốc giảm đau vùng miệng. Nếu chăm sóc tốt thì 5-7 ngày, trẻ sẽ khỏi bệnh.

Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là phát hiện sớm biến chứng với các dấu hiệu giật mình, thay đổi giấc ngủ. Nếu để trễ hơn trẻ có thể thở mệt, co giật, rồi mạch nhanh, không bắt được mạch.

Thực hiện 3 sạch để phòng bệnh tay chân miệng cho trẻ

Bệnh tay chân miệng chưa có vắc-xin phòng ngừa. Đây là bệnh lây qua đường tiêu hóa nên quan trọng nhất vẫn là giữ vệ sinh. Ăn uống sạch, ở sạch và bàn tay sạch là 3 biện pháp cần thực hiện để phòng bệnh TCM cho trẻ.

– Ăn uống sạch: Thực hiện ăn chín, uống chín, sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày, đảm bảo vật dụng ăn uống sạch sẽ và không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa.

– Ở sạch: Vi rút có thể tồn tại ở bề mặt đồ vật trong không gian sống. Vì vậy, cần thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.

– Bàn tay sạch: Trẻ và người chăm sóc trẻ cần thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch, đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.

Tài liệu tham khảo:

1. Những dấu hiệu trở nặng của trẻ mắc tay chân miệng, cha mẹ lưu ý – Hoạt động của địa phương – Cổng thông tin Bộ Y tế.

2. Tay chân miệng: nhận diện và chăm sóc trẻ bệnh như thế nào?.

3. 3 dấu hiệu cảnh báo tay chân miệng trở nặng, cha mẹ cần phải biết – BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI.

B/s Khoa – Trưởng Trạm Y tế phường.

Tin khác