- Căn cứ Quyết định số 5530/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan trong lĩnh vực công tác văn phòng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ủy ban nhân dân phường Bình Trị Đông A công bố danh mục thủ tục hành chính nội bộ được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố tại địa chỉ: https://hochiminhcity.gov.vn/ (Thủ tục hành chính nội bộ) thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Ủy ban nhân dân Thành phố như sau:
– Trình tự thực hiện:
* Trường hợp Văn phòng Chính phủ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện rà soát, đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Bước 1. Trường hợp dữ liệu thủ tục hành chính đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia không đáp ứng nội dung quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dữ liệu thủ tục hành chính trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Chính phủ.
Bước 2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, báo cáo kết quả về Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tổng hợp, điều chỉnh TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia.
* Trường hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (tổng hợp của Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quá trình rà soát, đối chiếu phát hiện việc công khai thủ tục hành chính không đầy đủ, thiếu chính xác
Bước 1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính (bao gồm cấp xã) thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quản lý danh mục thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, đối chiếu nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa thông tin thủ tục hành chính (số lượng thủ tục hành chính, tên và mã số thủ tục hành chính, lĩnh vực, phí, lệ phí, cơ quan thực hiện …) được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công bố với các thông tin công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố.
Trong quá trình rà soát, đối chiếu nếu phát hiện việc công khai thủ tục hành chính không đầy đủ, thiếu chính xác thì kịp thời phản ánh thông tin gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
Bước 2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp với cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành và Trung tâm chuyển đổi số Thành phố cập nhật điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng quy định.
– Cách thức thực hiện: Trực tuyến (thông qua Phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc).
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị (bản chính).
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
– Thời hạn giải quyết:
+ Trường hợp dữ liệu thủ tục hành chính đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia không đáp ứng nội dung quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số 02/2017/TT- VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dữ liệu thủ tục hành chính trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Chính phủ.
+ Trường hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình rà soát, đối chiếu phát hiện việc công khai thủ tục hành chính không đầy đủ, thiếu chính xác: thời hạn tối đa không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: các sở, ban, ngành có liên quan.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Dữ liệu thủ tục hành chính được rà soát và công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
– Phí, lệ phí (nếu có): Không.
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia được rà soát, đánh giá theo các nội dung sau:
+ Tính đầy đủ về số lượng và các nội dung dữ liệu của thủ tục hành chính đã được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính so với số lượng và các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính tại quyết định công bố, văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính và yêu cầu tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP;
+ Tính chính xác về nội dung của dữ liệu thủ tục hành chính đã được các bộ, cơ quan ngang bộ công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với nội dung thủ tục hành chính tại quyết định công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân Thành phố.
+ Trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chất lượng dữ liệu thủ tục hành chính của tỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định cụ thể của cấp có thẩm quyền về phân quyền quản trị Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với từng cơ quan, đơn vị.
– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
+ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
+ Thông tư 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.