- Căn cứ Quyết định số 3535/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc về việc phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vưc Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền tiếp nhận của ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân phường Bình Trị Đông A công bố quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng dịch vụ công Quốc Gia thuộc phạm vi cấp phường/xã như sau:
1. Trình tự thực hiện:
– Bước 1: Khi có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật thì người nghị hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật làm hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của pháp luật. Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
+ Giấy khai sinh đối với trẻ em.
+ Sổ hộ khẩu của đối tượng, người đại diện hợp pháp.
– Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ
khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
+ Gửi văn bản tham khảo ý kiến cơ sở giáo dục về tình trạng khó khăn trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật của người được xác định mức độ khuyết tật đang đi học theo Mẫu 04 quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH.
+ Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
+ Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người khuyết tật theo phương pháp quy định tại Điều 3 Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH.
+ Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật không thể đến được địa điểm quy định trên đây thì Hội đồng tiến hành xác định mức độ khuyết tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.
– Bước 3: Lập hồ sơ, biên bản kết luận xác định mức độ khuyết tật của người đánh giá theo Mẫu số 05 quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH.
+ Riêng đối với người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước ngày 01/6/2012, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại khoản 3 điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Người khuyết tật nặng khi Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
+ Người khuyết tật nhẹ khi được hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
+ Đối với những trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật (gồm: Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về mức độ khuyết tật; người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật; có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác), thì Hội đồng cấp giấy giới thiệu và lập danh sách chuyển Hội đồng giám định y khoa thực hiện (qua phòng Lao động – Thương binh và xã hội).
– Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản kết luận của Hội đồng về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết, thông báo công khai kết luận của Hội đồng tại trụ sở UBND xã và cấp giấy xác nhận khuyết tật.
+ Trường hợp có khiếu nại, tố cáo hoặc không đồng ý với kết luận của Hội đồng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo.
+ Đối với trường hợp do Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy xác nhận khuyết tật.
2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
3. Thành phần, số lượng, hồ sơ: 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đối với trường hợp xác định khuyết tật:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.
+ Bản sao các giấy tờ y tế chứng minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
+ Bản sao kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trước ngày 01/6/2012.
b) Đối với trường hợp xác định lại khuyết tật:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01.
+ Bản sao các giấy tờ y tế chứng minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
4. Thời hạn giải quyết: 25 ngày làm việc.
5. Đối tượng thực hiện TTHC: Người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật.
6. Cơ quan thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
7. Tên mẫu đơn, tờ khai:
Đơn đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật và cấp, cấp đổi, cấp lại giấy xác nhận khuyết tật (Mẫu 01 ban hành kèm Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội).
8. Phí, lệ phí: Không có.
9. Kết quả thực hiện: Giấy xác nhận khuyết tật.
10. Yêu cầu điều kiện thực hiện TTHC: Không có.
11. Căn cứ pháp lý để thực hiện TTHC:
– Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011);
– Quyết định số 596/QĐ-LĐTBXH ngày 25/4/2019 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
– Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện (có hiệu lực từ ngày 15/3/2019).
– Quyết định số 596/QĐ-LĐTBXH ngày 25/4/2019 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Các quy trình có thứ tự 1.5, 1.6, I.13 đã được Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 3746/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 được bãi bỏ.
- Tài liệu đính kèm: